0962.199.997

Cách Phân Chia Không Gian Nhà Phố Cho Cuộc Sống Thêm Tiện Nghi.

Phân chia không gian cho nhà phố đòi hỏi phải phù hợp với nhu cầu của chủ đầu tư, cũng như yêu cầu về mặt thẩm mỹ kiến trúc, hay phong thủy. Ngôi nhà có thuận tiện trong việc sử dụng hay không, tiện nghi hay không phụ thuộc rất nhiều vào cách sắp xếp, bố trí, tổ chức các không gian công năng tương ứng. Việc đó đòi hỏi đầu tư thời gian, công sức, trí tuệ của Kiến Trúc Sư bởi thế việc phân chia không gian cho nhà phố là công việc quan trọng nhất trong thiết kế kiến trúc, khai triển mặt bằng.

Phân chia không gian nhà ở phải đảm bảo yêu cầu sau:

  • Tính độc lập khép kín.
  • Tính an toàn thuận tiện sinh hoạt và thích nghi đa dạng cho nhiều dạng đối tượng.
  • Thõa mãn đồng thời yêu cầu vật chất và tinh thần.

Phân chia không gian cho phòng khách, phòng sinh hoạt chung.

Nhiều gia chủ rất chú trọng đến việc bố trí một không gian riêng cho giao tiếp giữa các thành viên trong gia đình, nơi các thành viên luôn cảm thấy thoải mái để cùng nhau trò chuyện khi về đến nhà, đó còn gọi là phòng sinh hoạt chung nhưng đa số vẫn thường kết hợp không gian này với phòng khách.

Phòng khách thường là loại phòng lớn nhất, đẹp nhất trong căn nhà, thường gần ngay cửa chính, thể hiện tích cách và sở thích riêng của chủ nhà. Công năng chính là nơi giao tiếp trò chuyện với người thân, bạn bè, khách hàng.

Phòng khách còn là không gian sinh hoạt tập thể chung dành cho mọi thành viên, thường được trang trí màu sắc sinh động tươi vui kết hợp cây xanh và tranh ảnh.

Phân chia không gian phòng khách ở tầng trệt và phòng sinh hoạt chung ở tầng lửng cho ngôi nhà.

Phòng sinh hoạt chung này cũng là không gian lớn có tính chất sử dụng chung cho thành viên gia đình. Không gian này khác phòng khách là để sử dụng cho nội bộ gia đình, chỉ những người thân thiết, tin cậy của gia đình mới được tiếp đón ở không gian này.

Phòng sinh hoạt chung thường được bố trí ở trung tâm căn nhà, tạo sự ấm cúng, gần gũi cho các thành viên trong gia đình.

Bố trí nội thất phòng khách, phòng sinh hoạt chung gồm:

  • Ghế sofa, bàn tiếp khách
  • Kệ tivi, loa âm thanh.
  • Tủ bày đồ lưu niệm, tủ đa năng.
  • Đèn chùm trang trí.

Diện tích:

  • Diện tích trung bình từ 14 – 22m2(Diện tích có thể lớn hơn 30m2)
  • Chiều rộng 3,3 – 3,6 – 4,2 – 4,5.
  • Chiều dài 4,2 – 4,5 – 5,4.
  • Tỉ lệ của chiều rộng và chiều dài là: 1/1.5 – 1/1.

Giao thông:

  • Liên hệ trực tiếp từng phòng – phòng ăn, bếp.
  • Liên hệ gắn bó với hiên, sân, ban công, logia.

Phòng ăn, bếp.

Trên nguyên tắc thì phòng ăn có thể liền kề với bếp hay tổ chức kết hợp với không gian phòng khách. Nếu phòng ăn riêng thì vị trí thích hợp nhất phải gần bếp và liên hệ thuận tiện với phòng khách.

Để phân chia không gian phòng ăn gia đình không nhất thiết phải làm cửa mà chỉ ngăn cách bằng hình thức bình phong di động, vách ngăn, hay rèm che.

Nội thất chủ yếu trong phòng ăn là bộ bàn ăn kích thước tùy theo số chỗ phục vụ bữa ăn, ngoài ra một số gia chủ có thể thiết kế thêm quầy bar nhỏ theo sở thích.

Bếp là nơi chuẩn bị bữa ăn cho gia đình, vị trí của bếp phải thuận tiện, cần liên hệ trực tiếp với phòng ăn và phòng khách.

Bếp cũng cần gần nơi vệ sinh nhưng không được liền kề để tiện cung cấp nước sạch, thải nước bẩn.

Diện tích bếp có thể từ 6m2 đến 15m2 hình thức cụ thể phụ thuộc vào dây chuyền công năng bên trong. Dây chuyền của bếp kho –> rửa –> gia công khô –> gia công tinh –> bếp –> ăn –> tủ lạnh.

Phân chia không gian bếp chữ U.

Bố trí nội thất: Kiểu bố trí một phía, hai phía, chữ L, chữ U.

Thiết bị thường có: tủ bếp, đảo bếp, bếp, lò nướng, lò vi sóng, chậu rửa, tủ lạnh..

Bếp là nơi sử dụng nhiều nước, dầu mỡ do đó tường bếp thường ốp gạch, ốp kính để tiện việc vệ sinh.

Phòng ngủ.

Phòng ngủ là một căn phòng riêng được thiết kế, bố trí để làm nơi mọi nghỉ ngơi, thư giãn trong ngày. Phòng ngủ là một trong những căn phòng giữ vị trí quan trọng trong ngôi nhà với chức năng thư giãn, nghỉ ngơi, để lấy lại sức khỏe sau cả ngày làm việc căng thẳng hoặc khi cần không gian yên tĩnh.

Phòng ngủ thường được chia ra làm 3 loại:

  • Phòng ngủ vợ chồng (phòng ngủ Master).
  • Phòng ngủ cá nhân.
  • Phòng ngủ dự phòng cho người thân.

Các thành viên trong gia đình phải có phòng ngủ riêng độc lập dựa trên nguyên tắc:

  • Nữ trên 13 tuổi, nam trên 17 tuổi phải có giường riêng.
  • Trẻ em trên 7 tuổi phải tách khỏi giường hay phòng của bố mẹ.

1/ Phòng ngủ dành cho vợ chồng thường có diện tích từ 12 – 18m2, phải ở vị trí kín đáo, có khu vệ sinh riêng. Nội thất thường bố trí giường đôi, tủ quần áo, bàn trang điểm, kệ tivi….

Không nên thiết kế phòng ngủ tiếp xúc trực tiếp với tự nhiên, cần hạn chế ánh sáng tự nhiên có hệ số bằng 1/8. Phải có thiết bị che nắng, cửa sổ có ô văng, rèm che chống chói, mưa tạt. Để tạo kín đáo thì cửa ra chỉ nên rộng 750 – 900 mm một cánh và mở vào phía trong.

Màu sắc trang trí tùy sở thích riêng của gia chủ thường chọn màu êm dịu, tạo cảm giác mát mẻ. Chiều cao phòng thường 2,6 – 2,8m.

2/ Phòng ngủ cá nhân thường có diện tích 6 – 14m2, trong đó giường cá nhân thường (800 – 1200) x (1800 – 2000)mm, có tủ quần áo cá nhân, đèn ngủ, bàn làm việc, bàn học…

Nơi làm việc đầy đủ ánh sáng.

Chỗ làm việc, bàn học phải được chiếu sáng tốt (ánh sáng ban ngày, ánh đèn ban đêm). Đặt ở khu yên tĩnh, đủ rộng có thể sắp xếp sách vở, máy tinh, dụng cụ văn phòng.

Nhà vệ sinh.

Nhà vệ sinh đảm bảo các hoạt động vệ sinh cá nhân như tắm giặt, đại tiểu tiện cần tổ chức thích hợp cho gia đình. Phân chia không gian nhà vệ sinh nên có từ 2 đến 4 nhà vệ sinh sẽ thuận tiện cho gia đình khi vào giờ cao điểm.

Nhà vệ sinh đơn giản, tiện nghi.

Diện tích tối thiểu chiều rộng lớn hơn 1,5m, chiều dài lớn hơn 2m.

Cửa sổ nhà vệ sinh thường cao từ 1,2m trở lên, ánh sáng nhân tạo chủ yếu là áp dụng cho khu vệ sinh nằm sâu bên trong và có thiết bị thông gió, đặt cuối hướng gió. Gạch ốp trên nền phải dùng gạch chống trơn.

Bố trí nội thất:

  • Lavabo, bồn tắm, vòi sen, xí xổm hoặc bệt, gương..Có thể kết hợp máy giặt.
  • Sử dụng thuận tiện gần phòng ngủ, bếp, phòng sinh hoạt chung.

Ban công, lôgia.

Ban công là không gian hở gắn liền với căn hộ là nơi tiếp cận với thiên nhiên của sinh hoạt gia đình. Các ban công là phần nhô ra khỏi mặt đất với diện tích từ 2 – 3m2.

Lôgia là những diện tích nằm thụt vào mặt trong căn nhà với ba phía là tường còn một phía là không gian hở tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, diện tích từ 3.5 – 6m2.

Logia tiếp xúc thiên nhiên, không gian thư giãn thoải mái.

Ban công, lô gia là không gian nghỉ ngơi, hóng mát, không gian đệm giữa trong và ngoài nhà hoặc phục vụ nội trợ hong phơi.

Bố trí nội thất: Chậu hoa, bàn ghế nghỉ ngơi, đọc sách, giường, ghế di động có thể nghỉ ngơi tức thời.

Sàn của ban công, lôgia bắt buộc thấp hơn sàn trong nhà từ 3 – 5 cm để đảm bảo ngày mưa nước không tràn vào phòng, cửa mở ra ngoài là tốt nhất.

Sân thượng và giếng trời.

Sân thượng là phần mở rộng ngoài trời trên mái nhà hoặc mái của tầng cao nhất của một tòa nhà trên mặt đất.

Sân thượng tương đối linh hoạt về công năng có thể sử dụng cho các hoạt động: làm vườn, thư giãn, tắm nắng, bày biện tiệc ngoài trời, một hồ bơi nhỏ cũng có thể được thiết kế trên sân thượng.

Giếng trời là khoảng không gian thông theo phương đứng từ tầng trệt tới mái. Nó có thể có hoặc không trong một công trình. Tạo mật độ cư trú cao cho nhà ở thấp tầng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng cách nhiệt, tạo gió đối lưu, lấy ánh sáng tự nhiên vào nhà.

Thông thường, kích thước lý tưởng của giếng trời rơi vào khoảng từ 4 – 6 mét, quá nhỏ hoặc quá lớn đều có những bất tiện nhất định. Cụ thể, nếu quá nhỏ giếng trời sẽ không hoàn thành chức năng cơ bản là cung ứng đủ nguồn sáng cho nhà – chưa kể đến tính thẩm mỹ, ngược lại nếu quá lớn ánh nắng vào thời điểm ban trưa sẽ gây chói kèm theo sức nóng làm ảnh hưởng đến bầu không khí chung của ngôi nhà, giảm tuổi thọ của các đồ vật bị nắng chiếu trực tiếp.

Xem thêm: 4 Loại Móng Xây Nhà Phố Cơ Bản Nhất Bạn Nên Biết